Pokemon Revolution Online PVP Meta

Hướng dẫn, phân tích meta PvP hiện tại trong PRO.

Pokemon Analysis

Hướng dẫn, phân tích Pokemon.

Hyper Offensive team building

Hướng dẫn xây dựng team Hyper Offensive.

Stall team building

Hướng dẫn xây dựng team Stall.

Balance team building

Hướng dẫn xây dựng team Balance.

Thứ Sáu, 31 tháng 5, 2019

#036 - Clefable




- Hệ : Fairy
- Abilities bao gồm : 
  • Cute Charm : Nếu Pokémon đối phương khác giới tấn công trực tiếp Pokémon này, đối phương sẽ có 30% bị Attracted bởi Pokémon này. Nếu Pokémon này dẫn đầu Party, tỉ lệ gặp Pokémon hoang dã khác giới sẽ tăng lên đến 66,7
  • Magic Guard : Ngăn chặn mọi sát thương không phải từ các đòn tấn công trực tiếp.
  • Unaware : Pokémon này bỏ qua sự tăng Attack, Defense, Special Attack và Special Defense và debuff của đối phương. 
- Về mặt chiến thuật : là một trong những ngôi sao sáng nhất trong lối chơi Balanced, với lượng move tương đối nhiêu và bao trùm nhiều hệ cộng với hai Ability tương đối mạnh là Magic Guard và Unaware giúp Clefable rất linh hoạt và đảm nhiệm nhiều vai trò trong team. Một trong những Pokemon khó chịu nhất trong Battle vừa khó giết vừa có thể đối đầu với nhiều pokemon khác nhau.


- Các move thường dùng trong pvp : Calm mind / Moonblast / Soft-boiled / Thunder wave / Flamethrower / Stealth Rock / Heal Bell / Wish / Protect ...


- Các kiểu build cơ bản :

Kiểu 1 : Calm Mind 
  • Item : Leftovers
  • Ability : Magic Guard / Unaware 
  • Nature : Calm / Bold / Modest 
  • EVs : 
    • 252 HP / 4 Def / 252 Spdef ( Calm / Bold ) 
    • 252 HP / 252 Def / 4 Spdef ( Calm / Bold ) 
    • 252 HP / 128 Def / 128 SPdef Calm / Bold ( Calm / Bold )
    • 252 HP / 252 SpAtk / 4 Speed ( Modest )
  • Moveset : 
    • Calm Mind
    • Moonblast
    • Soft-boiled
    • Flamethrower / Ice Beam / Thunder Bolt 
Phân tích : Với Calm Mind sẽ giúp Clefable tăng SpATK và SpDef lên tầm cao nhất , giúp Clefable vừa trở thành một Special Attacker vừa trở thành một Special Defense rất mạnh trong battle. Sau khi đã boosts Calm Mind thì Clefable dường như không sợ bất kì pokemon nào dùng SpATK làm chủ đạo.Với Moonblast là một STAB rất mạnh của hệ Fairy với lượng power là 95 cộng với accuaracy là 100% giúp Clefable trở thành nỗi khiếp sợ của bất kì pokemon nào khi đã được boosts vài lần Calm Mind. Soft-Boiled là một move hỗ trợ tuyệt vời giúp Clefable giữ được một lượng máu ổn định sau những lần boost Calm Mind. Ở slot move cuối cùng chúng ta có thể lựa chọn một trong ba move nêu trên để đối phó với các pokemon của đối phương mà đội hình bạn lo sợ. Ví dụ như Flamethrower sẽ là nỗi khiếp sợ của Grass / Bug / Ice / Steel và điển hình là Scizor / Excadrill / Ferrothorn. Nếu Ice Beam giúp bạn dễ dàng đối đầu với Grass / Ground/ Flying / Dragon và điển hình là Gliscor thì với Thunder Bolt giúp bạn an toàn hơn khi gặp những Flying / Water điển hình là Gyarados.



Kiều 2 : Stealth Rock Setter 

  • Item : Leftovers
  • Ability : Magic Guard 
  • Nature : Calm / Bold
  • EVs : 
    • 252 HP / 252 Def / 4 Spdef ( Bold - Physcial Defense )
    • 252 HP / 4 Def / 252 Spdef ( Calm - Special Defense )
    • 252 HP / 172 Def / 84 Spdef ( Cân bằng )
  • Moveset : 
    • Stealth Rock 
    • Thunder Wave / Toxic 
    • Soft-boiled 
    • Charm 
Phân tích : Clefable là một trong những pokemon tốt nhất để sử dụng Stealth Rock . Với Stealth Rock sẽ giúp Clefable rải Entry Hazard lên đội hình của đối phương cũng như ngăn chặn các pokemon hệ Fire ra trận,diđiển hình là TalonFalme và Arcanine. Thunder Wave giúp Clefable dđối dđầu với các Sweeper lấy Speed làm chủ dđạo vì Thunder Wave sẽ làm dđối phương bị PAR ( có tỉ lệ bị tê là và trừ 50% speed ). Toxic thì sẽ tối đa hóa khả năng gây sát thương một cách gián tiếp lên đội hình đối phương cư như làm đối phương phải tốn một vài Turn để hồi máu cũng như xóa bỏ trạng thái dính độc.Soft-Boiled giúp Clefable sống lâu hơn trong các trận chiến để rải Toxic cũng như Thunder Wave khắp đội hình đối phương. Charm là một move tương đối tốt để giúp Clefable chống lại các Sweeper lấy ATK làm chủ đạo , với khả năng giảm ATK của đối phương xuống thì Clefable chả khác nào một Physical Wall Pokemon.



Kiểu 3 : Cleric / Support 
  • Item : Leftovers
  • Ability : Magic Guard / Unaware 
  • Nature : Calm / Bold
  • EVs : 
    • 252 HP / 252 Def / 4 Spdef
    • 252 HP / 4 Def / 252 Spdef 
    • 252 HP / 172 Def / 84 Spdef
  • Moveset : 
    • Wish
    • Soft-Boiled 
    • Seismic Toss / Flamethrower / Thunder wave
    • Heal Bell / Encore 
Phân tích : Với kiểu build này Clefable tập trung vào vai trò hỗ trợ nhiều hơn. Với Wish và Heal Bell giúp Clefable trở thành một Cleric thật sự khi vừa có khả năng hồi máu cho đồng đội vừa giải mọi hiệu ứng bất lợi cho team. Sesmic Toss sẽ giúp Clefable gây một lượng dame ổn định trong một vài truờng hợp kéo máu thì với Encore sẽ giúp dđồng dđội dễ switch-in hơn và cũng như bắt đối phương sử dụng một move nào đó 3 lần liên tục nếu bạn sử dụng hợp lý .

** Kết luận: Là một trong những Pokemon rất mạnh trong PVP , Clefable cần một số kĩ năng PVP nhất định để phát huy tối đa sức mạnh trong Battle . Cũng như cần phải biết phôi hợp các pokemon khác để tạo ra một team hoàn chỉnh về cả sức mạnh lẫn phòng thủ.


**************************************************************************
Lads Amiably > 
**************************************************************************

Những điều cần biết trong Pokemon - Part 2


Trong hình ảnh có thể có: đám mây


Part 2 : VAI TRÒ CỦA CÁC POKEMON TRONG BATTLE.


- TIERS Pokemon ( có thể nói nôm na là thứ bậc pokemon ). Có tổng cộng 7 Tiers :
  • Uber: Pokémon quá mạnh để dùng trong trận đấu bình thường, thường là Legend.
  • OU (OverUsed): Pokémon có stat mạnh, được sử dụng rất nhiều, dùng trong thi đấu thông thường.
  • UU (UnderUsed): Pokémon không đủ mạnh để thi đấu trong OU, thường là vì stat, nhưng cũng có thể vì có Pokémon khác trong OU thay thế vai trò của nó nên số người dùng giảm, xuống UU. Những Pokémon như thế vẫn có thể dùng thi đấu trong OU.
  • BL (BorderLine): Pokémon quá mạnh để thi đấu trong UU nhưng chưa đủ để thi đấu trong OU.
  • NU (NeverUsed): Pokémon quá yếu đến mức không thể dùng thi đấu kể cả trong UU.
  • Limbo: Pokémon chưa được xếp tier.
  • NFE (Not Fully Evolved): Pokémon chưa tiến hóa đầy đủ.
- LỐI ĐÁNH TRONG BATTLE :
  • Offense (tấn công): Team thường có 5-6 sweeper, mục đích “đánh nhanh thắng nhanh” trước khi đối phương có thể phản công. Hyper Offense (“Tấn công toàn diện”) là một loại team thường gặp.
  • Stall (trì hoãn) cũng không phải hiếm, loại team này thường dựa vào entry hazard hay status để hạ đối phương dần dần, thường có một hoặc hai PHazer trong team. Pokémon đảm nhiệm vai trò chính trong Stall team gọi là Staller. Các Pokémon này thường có chỉ số phòng thủ cao để có thể vừa chịu đòn vừa set up trước đối phương.
  • Balance (cân bằng): Team không dựa vào bất kì Pokémon nào, cũng không theo Offense hay Stall. Thường trộn lẫn sweeper, staller với tank và wall, tập trung khắc phục điểm yếu cho nhau.
- VAI TRÒ CỦA POKEMON TRONG BATTLE :
  • Sweeper (Attacker): (Sweep trong tiếng Anh là càn quét, chỉ việc đánh bay team đối phương) Chỉ các Pokémon có chỉ số tấn công cao và tốc độ khá, gây sát thương là chủ yếu. Có thể mang theo move tăng stat để tấn công hiệu quả hơn như Swords Dance, Dragon Dance hay Nasty Plot. Hold các item tăng khả năng sweep như Life Orb, Choice. Chia ra ba loại là Physical Sweeper (nếu Pokémon có stat Attack cao), Special Sweeper (nếu Special Attack cao), hay Mixed Sweeper (cả Attack và Special Attack đều cao).
  • Staller (stall – trì hoãn, ngăn cản) Pokémon có chỉ số Defence, Special Defence và HP khá, thường mang theo mình move gây status, rải entry hazard và move hồi phục để đối phương chết dần bằng sát thương gián tiếp.
  • Wall / Sponge : Pokémon có HP và Defence rất cao, dùng để chặn đòn đánh của đối phương. Để wall hiệu quả cần có move hồi phục như Recover, Softboiled, hay kết hợp Wish-Protect. Đôi khi có thể mang move tăng stat như Amnesia, Iron Defence... Có hai loại là Physical Wall (nếu Pokémon có Defence cao) hay Special Wall (nếu có Sp.Def cao).
  • Supporter: Pokémon dùng các move không gây damage như Reflect, Light Screen, Safeguard, Wish... để hỗ trợ đồng đội.
  • Lead : Pokémon đứng đầu trong một team, thường có speed cao, có ba mục đích: rải entry hazard trong khi ngăn chặn đối phương rải entry hazard với Taunt, và tấn công lead đối phương. Vì stat phòng thủ thường rất yếu nên Lead thường hold Focus Sash.
    • Suicide Lead : như tên gọi, đây là loại lead có giữ Explosion hay có stat phòng thủ đặc biệt yếu, khi HP thấp hoặc gặp Wall có thể Explosion hay chỉ đơn giản là set up, taunt và giết lead đối phương rồi chết
    • Anti-Lead: Pokémon được thiết kế để chống lại các lead thông thường, có speed cao tương đương hay hơn lead. Một kiểu Anti-Lead phổ biến là dùng Fake Out để làm Focus Sash mất tác dụng rồi đánh trước với một Super effective move.
  • Tank : chỉ Pokémon có chỉ số Defence hay Special Defence khá, vừa có thể đỡ đòn vừa có thể gây thiệt hại nặng cho đối phương bằng chỉ số tấn công khá cao. Có thể mang move boost stat như Calm Mind, Curse...
  • Cleric / Aromatherapist : Pokémon sử dụng Heal Bell hay Aromatherapy để phục hồi status.
  • Hazer: Pokémon có move Haze để hóa giải mọi stat boost của Pokémon đối phương hay stat drop của chính nó.
  • Pseudo-Hazer (PHazer) / Shuffler: Pokémon dùng các move bắt đối phương phải switch để mất mọi stat boost và nhận residual damage, như Roar, Whirlwind, Yawn, Perish Song.
  • Screener / Pseudo Passer: Pokémon dùng Reflect Light Screen hay Safeguard để hỗ trợ team. Pokémon có cả Light Screen và Reflect gọi là Dual Screener.
  • Baton Passer: Pokémon có move boost stat, và có Baton Pass để chuyển stat boost đó cho đồng đội. Việc nhiều Pokémon trong team dùng Baton Pass để boost nhiều stat gọi là Baton Pass Chain.
  • Sub Passer: Passer kết hợp với Substitute để boost stat an toàn hơn, và khi Baton Pass thì Substitute cũng sẽ được Pass theo. SubPasser thường là Pokémon có type ít điểm yếu và HP cao để Substitute cũng có type và HP như thế.
  • Wish Passer: Khác với Baton Passer, Pokémon loại này dùng Wish rồi switch ra Pokémon khác để Pokémon đó được hồi 50% HP. Thường dùng để hỗ trợ các sweeper không có khả năng tự phục hồi.
  • Decoy / Death Fodder: Một Pokémon còn ít HP hay yếu trước Pokémon đối phương, thường dùng để làm yếu Pokémon đối phương, hi sinh và cho đồng đội switch vào mà không phải hứng đòn đánh như switch bình thường.
  • Trapper: Pokémon có ability hoặc move có thể chặn đối phương switch, thường là Pokémon mà cả team khó có thể chống cự. Có thể kết hợp với Revenge Killer, một ví dụ điển hình là Magnezone = với ability Magnet Pull để trap các Pokémon hệ Steel.
  • Rapid Spinner (Spinner): Pokémon học được Rapid Spin và dùng nó để loại bỏ mọi entry hazard đối phương đặt ra.
  • Spinblocker: Pokémon hệ Ghost để ngăn chặn Spinner loại bỏ entry hazard, đồng thời có thể KO nó.
  • Glass Cannon: Những Pokémon có stat tấn công tuyệt vời nhưng phòng thủ lại quá tệ, có thể bị KO bởi tank.
  • Wallbreaker: Pokémon có stat tấn công cao, thường là cả hai stat physical và special. Những Pokémon này có vai trò tiêu diệt các wall hơn là một Mixed sweeper.
  • Tricker: Pokémon học được move Trick, dùng nó để đổi hold item có tác dụng xấu lên đối phương, ví dụ trick một Choice Scarf lên một wall hay supporter. Pokémon trick Choice Band gọi là TrickBander, trick Macho Brace gọi là TrickBracer.
  • Choice User: Pokémon hold các Choice Item để tăng khả năng sweep trong khi chỉ được sử dụng một move. Pokémon hold Choice Band gọi là Choice Bander, hold Choice Specs là Specs Wearer và hold Choice Scarf gọi là Scarf Wearer (hay gọi tắt là Scarfer).
  • Annoyer: Pokémon thường dùng để làm đối phương không thể đánh bằng Thunder Wave, Encore, Confuse Ray, move có tỉ lệ flinch cao kết hợp Serene Grace, vân vân... và có thể KO đối phương theo cách này. Serene Grace khiến Togekiss là một Annoyer phổ biến nhất trong PRO.
  • Seeder: Một kiểu Annoyer khác dựa vào Leech Seed, thường bắt đối phương phải switch và nhận luôn residual damage. Tuy nhiên SubSeeder hiệu quả hơn.
  • Spiker: Pokémon sử dụng Spikes, Toxic Spikes và Stealth Rock để rải entry hazard lên đối phương, thường kết hợp với PHazer để đối phương liên tiếp nhận damage do những entry hazard này.
  • Taunter: Pokémon có move Taunt, dùng để ngăn chặn Pokémon đối phương set up hay rải entry hazard, cũng như chặn đứng các Annoyer.
  • Utility: Pokémon kết hợp của Spinner, Phazer và Pseudo Passer. Chúng cũng khá là hữu ích trong game khi bạn không thể nhét nổi cả ba loại Pokémon trên vào team.
** Kết luận : bài viết này chủ yếu để giải đáp thắc mắc của các bạn không biết các thuật ngữ trong Pokemon mà mình thường dùng trong các bài chuyên mục phân tích pokemon, cũng như trong quá trình battle pokemon.

*** KHUYẾN KHÍCH MỌI NGƯỜI ĐỌC NHỮNG BÀI VỀ " CHUYÊN MỤC NHỮNG ĐIỀU CHƯA BIẾT " NÀY ĐỂ ÍT NHIỀU SẼ GIÚP BẠN DỄ DÀNG HƠN TRONG VIỆC BATTLE CŨNG NHƯ XÂY DỰNG ĐỘI HÌNH SAU NÀY.

*************************************************************************
Lads Amiably - Pokemon Revolution Online 
**************************************************************************
*Nguồn lớp học pokemon - google *

Những điều cần biết trong Pokemon - Part 1






Không có mô tả ảnh.
Part 1 : CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG POKEMON
- TEAM : Đội hình gồm 6 Pokémon sắp xếp theo thứ tự, dùng để thi đấu.
- MOVE : Đòn đánh của Pokemon 
  • Moveset: Tập hợp gồm 4 move do một Pokémon học để dùng trong trận đấu.
  • Power của move (Base Damage): là chỉ số đo sức mạnh của một move. Càng cao thì move càng mạnh.
  • Accuracy (độ chính xác) là số phần trăm cơ hội move đó sẽ đánh trúng, một số move luôn luôn đánh trúng không có accuracy.
  • Effect (hiệu quả của đòn đánh): Là tác dụng mà move sẽ gây ra cho đối phương hay người sử dụng hoặc tác dụng khác khi nó được thực hiện, được miêu tả đi kèm theo move.
  • Critical-Hit Ratio: Là một stat ẩn, mỗi move khi được sử dụng đều có tỉ lệ này ít nhất 6.25%. Critical-hit ratio có 5 bậc, với tỉ lệ cao nhất là 50%. Xem Critical hit bên dưới.
  • Physical Move: Move tấn công vật lí, thường là Punch, Kick, Slash... Sử dụng stat Attack của Pokémon và Defence của Pokémon nhận đòn đánh để tính damage gây ra.
  • Special Move: Move tấn công đặc biệt, thường là Beam, Pulse... Thay vì dùng Attack và Defence thì special move sử dụng Special Attack và Special Defence.
  • Priority Move: Move có độ ưu tiên, luôn luôn đánh trước hay sau move khác mà bỏ qua Speed.
  • Power Point: Số lần một move có thể được dùng. Khi Power Point hết thì move không thể dùng được nữa.
- DAMEGE (Thiệt hại) : là số HP của Pokémon bị mất sau khi nhận đòn đánh hoặc từ thiệt hại gián tiếp như status, entry hazards...
  • SUPER EFFECTIVE (Damage) : Khi một type Super Effective với type kia thì move hệ đó đánh lên Pokémon sẽ được x2 damage; nếu cả hai type của Pokémon đều yếu trước type thì sẽ được x4.
  • NEUTURE (Damage) : Khi một type không Super Effective hay cũng không Not Very Effective thì ta nói type đó gây neutral damage tức damade x1.
  • NOT VERY EFFECT (Damage) : Khi một type Not Very Effective với type khác thì move đánh lên Pokémon sẽ chỉ gây x0.5 damage. Nếu cả hai type của Pokémon đều chống lại được type thì chỉ là x0.25.
  • NOT EFFECTIVE (Damage): Khi một type Not Effective với type kia thì nó không hề có hiệu lực, tức move đánh lên Pokémon có damage là x0.
  • SAME TYPE ATTACK BONUS ( STAB ): Khi move có cùng type với type của Pokémon, power của move đó sẽ được nhân lên 1.5 lần.
  • RESIDUAL DAME (Thiệt hại gián tiếp): Damage không do các move tấn công gây ra mà do entry hazard, status, weather,...
- TYPE : Hệ của Pokémon và move, có tổng cộng 17 type trong game.
  • Type Advantage/Disadvantage: (Lợi thế – Bất lợi) Một khi Pokémon có hệ khắc chế (Super Effective) hoặc có move khắc chế một Pokémon khác ta nói Pokémon đó có lợi thế type với Pokémon kia, và Pokémon kia có bất lợi về type với Pokémon đó.
  • Type Coverage (bao quát về type): chỉ số lượng type mà một hay hai move có thể đánh Super Effective, hay không bị chống lại. Khi move đánh Super Effective được nhiều hệ ta nói move đó có type coverage tốt và ngược lại.
- TIER : Sự phân loại Pokémon theo sức mạnh và tính hữu dụng.
- ENTRY HAZARD : các yếu tố phụ trong sàn đấu: Spikes, Stealth Rock, Toxic Spikes, gây thiệt hại gián tiếp.
- HOLD ITEM : Đồ vật mà Pokémon giữ, có tác dụng nhất định trong trận đấu.
- ABILITY : Năng lực đặc biệt của Pokémon, có thể có hay không có tác dụng trong trận đấu.
- STAT : Chỉ số của Pokémon trong lẫn ngoài trận đấu. Có 6 stat là HP (Hit Points), Attack (Att), Defence (Def), Special Attack (Sp.Att / SpA), Special Defence (Sp.Def / SpD), và Speed (Spe). Dĩ nhiên stat càng cao thì Pokémon càng mạnh. Stat cao hay thấp tùy thuộc vào Base Stat (chỉ số căn bản),
- STAT MODIFICATION : Chỉ các yếu tố tăng giảm stat như Stages, Item, Ability... Ảnh hưởng của move là Stages, của Item là Item Modifier và của Ability là Ability Modifier.
  • Stat Stages (bậc): Chỉ mức độ stat của Pokémon dưới ảnh hưởng của move, stat có thể tăng hay giảm 6 bậc và một bậc bình thường khiến có tổng cộng là 13 bậc. Stage của Evasion và Accuracy được tính theo cách khác so với 5 stat còn lại. HP không có stage.
  • Stat Boost (tăng stat) Chỉ việc tăng stat cho Pokémon bằng move, hold item... Việc tăng stat bằng move và bằng item có thể kết hợp, ví dụ Choice Band và một lần Swords Dance sẽ cho Attack gấp 3 lần bình thường.
  • Stat Drop (việc giảm stat) Chỉ việc stat của Pokémon bị giảm do ảnh hưởng từ đối phương, hay sau khi dùng move, v.v... Cũng có thể kết hợp với hold iem, ví dụ bị Scary Face kết hợp với hold Macho Brace sẽ chỉ cho speed còn ¼ bình thường.
- EFFORT VALUES ( EVs ): Các chỉ số ẩn của Pokémon, giúp tăng stat: 4 Effort Values = 1 stat point. Pokémon chỉ có thể có tối đa 510 Effort Values và 255 cho mỗi stat.
-INDIVIDUAL VALUES ( IVs ) cũng là chỉ số ẩn, nhưng khác với Effort Values, 1 Individual Value = 1 stat point. Pokémon có thể có tối đa 31 chỉ số này trong mỗi stat.
- STATUS (khác với stat) chỉ tình trạng của Pokémon trong trận đấu, có 5 status chính trong game là Burn (bỏng), Paralyse (tê liệt), Poison (độc), Sleep (ngủ) và Freeze (đóng băng)
- PSEUDO-STATUS : Status phụ do move gây ra như Confusion, Infatuation, Flinch... Sẽ biến mất sau khi switch Pokémon ra.
- WEATHER : Thời tiết. Có 5 yếu tố thời tiết trong game: 
  • Rain ( mưa ): Politoed hidden ability ( Drizzle ) hoặc move Rain Dance 
  • Sunny day ( nắng ): Ninetales Hidden ability ( Drought ) hoặc move Sunny Day.
  • Hail (bão tuyết ): Abomasnow Hidden ability ( Snow Warning ) hoặc move Hail.
  • Sandstorm ( bão cát ): Tyranitar + Hippowdon Hidden ability ( Sand Stream ) hoặc move Sandstorm.
- SWITCH : Đổi Pokémon. Khi Pokémon của bạn gặp bất lợi trước đối phương bạn có quyền đổi, tuy nhiên sẽ mất một lượt đánh cho việc đổi đó. Các Trapper có thể ngăn chặn việc đổi Pokémon.
- FAINT (ngất xỉu): Chỉ việc Pokémon mất toàn bộ HP và không thể đấu tiếp.
- HIT : Chỉ việc move đánh trúng Pokémon.
- MISS : Chỉ việc move đánh trượt Pokémon.
- CRITICAL HIT : Mỗi Pokémon khi dùng move đều có 6.25% tỉ lệ này, khi được Critical Hit thì damage gây ra cho đối phương sẽ nhân đôi, đồng thời bỏ qua tất cả stat modifier của Defence và Sp.Def trong khi vẫn giữ modifier của Attack và Sp.Att.
** Kết luận : bài viết này chủ yếu để giải đáp thắc mắc của các bạn không biết các thuật ngữ trong Pokemon mà mình thường dùng trong các bài chuyên mục phân tích pokemon .


*************************************************************************

Lads Amiably - Pokemon Revolution Online
**************************************************************************
*Nguồn lớp học pokemon - google *

Thứ Tư, 29 tháng 5, 2019

#003 - Venusaur




- Hệ : Grass / Poison
- Abilities bao gồm :

  • Chlorophyll : Khi Pokémon này vào trận trong lúc môi trường Sun đang có hiệu lực, Speed của nó sẽ tạm thời được nhân đôi.
  • Overgrow : Khi Pokémon này còn đúng hay dưới 1/3 HP tối đa, các đòn hệ Grass của Pokémon này sẽ nhận được thêm 50% sức mạnh. 
- Về mặt chiến thuật : Venusaur là một trong những pokemon được lựa chọn trong nhiều trận battle, có khả năng chiến đấu ở nhiều vai trò như sweeper , defender , supporter cũng như phát huy tác dụng ở nhiều chiến thuật như Stall ( trì hoãn ) và Balance ( cân bằng ) và đặt biệt hơn là rất mạnh trong môi trường Sun khi sỡ hữu Ability Chlorophyll.

- Các move thường dùng : Giga Drain / Sludge Bomb / Sleep Powder / Growth / Sunny Day / Solar Beam / Leech Seed / Synthesis

- Các kiểu build cơ bản :

  • Kiểu 1 : Offensive / Sun Sweeper 
- Item : Black Sludge / Life Orb /
- Ability : Chlorophyll
- Nature : Timid / Modest
- EVs : 252 SpAtk / 252 Speed / 4 Def-Hp-SpDef 252 Hp / 252 SpAtk / 4 Def-Speed-SpDef 252 SpAtk / 76 Hp / 180 Speed
- Moveset :

  • Growth / Sunny Day 
  • Giga Drain / Solar Beam / Energy Ball 
  • Sludge Bomb / Sleep Powder 
  • Synthesis / Sleep Powder 
Phân tích : Với kiểu move này Venusaur sẽ trở thành một Sweeper hàng đầu của Sun Team. Khi ở dưới ánh sáng mặt trời ( Sunny Day / Drought ) với Ability Chlorophyll sẽ giúp Speed của Venusaur tăng một cách đáng sợ. Growth là một move rất tốt đối với Venusaur, nó giúp Venusaur boost ATK và SpATK lên một bật nếu không có môi trường Sun còn nếu có thì mỗi lần dùng Growth bạn sẽ tăng 2 bậc SpATK và 2 bậc ATK, Giúp tối đa hóa khả năng tấn công cũng như gây thiệt hại lên đội hình của đối phương. Sunny Day là một move thay thế tốt , giúp bạn không gặp trở ngại khi gặp các Weather Pokemon khác như Tyranitar-Hippowdon ( SandStorm ) hay Politoed ( Drizzle ), giúp Venusaur tự thiết lập lại môi trường Sun mà không cần sự trợ giúp của Ninetales. Giga Drain là một STAB move rất mạnh đối với Venusaur , giúp bạn dễ dàng đối đầu với các Pokemon hệ Water / Ground / Rock cũng như giúp bạn hồi được một lượng HP tương đối tốt sau mỗi lần sử dụng cũng như giữ lượng máu ở mức an toàn. Solar Beam là STAB move mạnh nhất của hệ Grass , với Power là 120 nó giúp Venusaur trở thành hung thần trong môi trường Sun , đến đây hãy lưu ý rằng , Solar Beam nếu trong trạng thái bình thường ( không có môi trường Sun ) thì nó cần tích trữ năng lượng ( Charge ) một lượt rồi lượt sau mới gây sát thương.Còn nếu trong môi trường Sun thì Solar Beam sẽ bỏ qua phần Charge mà đánh thằng vào pokemon của đối phương ngay khi được sử dụng. Energy Ball là một STAB move thay thế tốt cho 2 move kể trên nếu bạn muốn có một lượng dame tương đối tốt hơn Giga Drain cũng như không quá phụ thuộc vào môi trường như Solar Beam. Sludge Bomb cũng là một STAB move rất tốt cho Venusaur ,nó giúp Venusaur dễ dàng đối đầu với các pokemon hệ Grass / Fairy điển hình là Azumarill – Breloom – Celebi, với lượng power tương đối cũng như khả năng 30% nhiễm Poison(PSN) giúp nó có thể dễ dàng đối đầu với các Wall Pokemon và phần nào gây thiệt hại một cách gián tiếp lên chúng. Synthesis giúp Venusaur hồi lại một lượng máu tương đối cũng như giúp nó sống lâu hơn trong trận chiến.


  • Kiểu 2 : Mix Growth 
- Item : Life Orb / Black Sludge
- Ability : Chlorophyll
- Nature : Naïve
- EVs : 92 Atk / 252 SpAtk/ 164 Speed 128 Atk / 252 SpAtk/ 128 Speed 128 Atk / 128 SpAtk / 252 Speed
- Moveset :

  • Growth 
  • Earthquake 
  • Sludge Bomb 
  • Solar Power / Giga Drain / Energy Ball / Synthesis 
Phân tích : Kiểu build này giúp Venusaur tận dụng tối đa tác dụng của Growth , trong môi trường Sun thì Venusaur vừa được Double Speed cũng như move Growth có thể phát huy tối đa sức mạnh của nó với khả năng Boost 2 stage ATK và SpATK chỉ trong một lần sử dụng. Earthquake là một move Physical rất tốt trong moveset này , với độ bao phủ rộng giúp Venusaur dễ dàng đối đầu với các pokemon hệ Electric / Poison / Rock / Steel / Fire , cũng như với lượng power tương đối tốt giúp tối đa hóa khả năng gây sát thương lên đội hình của đối phương. Sludge bomb là STAB move không thể thiếu của Venusaur , nó giúp Venusaur trở thành nỗi khiếp sợ cửa Grass và Fairy sau 1 hoặc 2 lần boost Growth. Ở slot move cuối cùng Synthesis là một move khá tốt cho Venusaur nếu bạn muốn giữ được một lượng máu an toàn sau mỗi lần boost Growth hay giúp bạn sống lâu hơn trong trận chiến. Thì với Solar Power / Giga Drain / Energy Ball sẽ tối đa hóa phạm vi tấn công của bạn , giúp bạn đối đầu tốt hơn với các pokemon hệ Water / Ground / Rock. Việc lựa chọn một trong ba move vừa kể trên là tùy vào cách chơi của bạn , nếu bạn đối đầu với những đội hình không có các Weather Pokemon ( Tyranitar – Politoed) thì Solar Beam chắc chắn là lựa chọn hàng đầu vì không có gì có thể phá được môi trường Sun của bạn, còn nếu bạn không chắc chắn về lượng máu bạn giữ được trong mỗi lần sử dụng Growth thì Giga Drain là một move không còn gì tuyệt vời hơn , nó giúp bạn vừa kéo máu cũng như hồi lại một lượng máu tương đối . Energy Ball sẽ giúp bạn gây sát thương khá lên các pokemon của đối phương , một move tốt nếu bạn muốn khô máu với đối phương sau khi đã boost Growth.

  • Kiểu 3 : Lech Seed ( thông dụng trong PRO được dùng trong cả PVP và Đánh Boss ) 
- Item : Black Sludge
- Ability : Chlorophyll
- Nature : Calm / Bold EVs : 252 HP / 252 Spdef / 4 Speed - Def 252 HP / 252 Def / 4 Speed – SpDef
- Moveset :

  • Leech Seed 
  • Giga Drain 
  • Sleep Powder 
  • Synthesis / Toxic 
Phân tích : Với chỉ số phòng thủ tương đối tốt là 80/83/100 ( HP/Def/SpDef ) cộng với là pokemon hệ Grass/ Poison , giúp nó phòng thủ trước các pokemon hệ Water / Grass / Electric / Fighting / Fairy cũng như giúp nó triển khai chiến lượt Leech Seed một cách hiệu quả , giúp nó trở thành một trong những pokemon khó chịu bậc nhất trong Sun Team. Leech Seed sẽ giúp bạn tạo ra một mầm cây vào trong pokemon của đối thủ , giúp mỗi lượt pokemon của đối thủ sẽ mất một lượng máu tương đối cũng như hồi cho Venusaur một lượng máu , hãy nhớ rằng khi pokemon bị dính mầm cây thì khi nó còn đứng trên sân thì bất kì pokemon nào của đội mình cũng có thể được hưởng hồi máu từ Leech Seed, mầm cây đó sẽ mất đi nếu team đối phương đổi pokemon khác ra hoặc sử dụng Rapid Spin . Giga Drain giúp bạn một lượng sát thương tương đối ổn lên các pokemon hệ Water / Rock / Ground cũng như hồi cho bạn một lượng máu ổn giúp bạn sống lâu hơn cũng như có thời gian để rải Toxic cũng như rải Leech Seed lên pokemon của đối phương. Sleep Powder giúp tối đa hóa khả năng khó chịu của Venusaur, giúp bạn đối đầu với các trở ngại gây ảnh hưởng nghiệm trọng đến Venusaur và đội hình của bạn. Ở slot move cuối cùng Synthesis giúp bạn trở thành một con ếch max lầy trong các trận battle khi sở hữu 3 move có khả năng hồi máu cho bản than thì Toxic giúp bạn gây sát thương một cách gián tiếp đến đội hình của đối phương , làm các pokemon của đối phương bị dính Poison ( PSN ) khi đối đầu với Venusaur , buộc đối phương phải switch in một pokemon có Heal Bell hoặc Aromatherapy nếu không muốn cả đội hình bị dính Poison do Venusaur gây ra. Kiểu build này hiện khá thông dụng trong PRO và được dùng trong cả việc đánh boss cũng như đi PVP.

  • Kiểu 4 : Swords Dance 
- Item : Black Sludge / Life Orb
- Ability : Chlorophyll
- Nature : Jolly EVs : 252 HP / 252 Atk / 4 Speed 128 HP / 252 ATK / 128 Speed
- Moveset :

  • Swords Dance 
  • Sleep Powder 
  • Seed Bomb 
  • Earthquake 
Phân tích : Đây là kiểu build dùng để bạn đánh lừa đối phương , nếu đại đa số mọi người đều nghĩ Venusaur là một Special Attacker thì đây chính là kiểu build giúp nó biến thành một Physcial Attacker. Với hai move Physical khá mạnh là Earthquake và Seed Bomb , nó giúp Venusaur đối đầu với các pokemon hệ Electric / Poison / Rock / Steel / Fire / Grass / Ground rất tốt. Swords Dance giúp tối đa hóa khả năng tấn công của Physcial Venusaur , giúp nó dễ dàng phá hủy các bức tường kiêng cố nhất của đối phương. Sleep Power là một move rất tốt cho moveset này,khi kết hợp với Chlorophyll dưới môi trường Sun nó dường như có thể đưa mọi pokemon chìm vào giấc ngủ với lượng speed khá cao cũng như an toàn hơn boost Swords Dance mà không bị bất kì tổn hại nào.

*** Kết luận : là một trong 3 pokemon Starter của Kanto , Venusaur được đánh giá cao trong các trận battle , một pokemon có thể đảm nhận nhiều vai trò từ Tanker đến Special Attacker cũng như Physical Attacker hay thậm chí là một Staller hàng đầu với độ khó chịu từ Leech Seed.

Về giá thành :

  • Decent : 300-500k 
  • Epic : 700 -1m3  
  • Decent Hidden Ability : 400 – 700k 
  • Epic Hidden Ability : 1m-2m tùy IVs
 **************************************************************************
<Lads Amiably > **************************************************************************