Part 2 : VAI TRÒ CỦA CÁC POKEMON TRONG BATTLE.
- TIERS Pokemon ( có thể nói nôm na là thứ bậc pokemon ). Có tổng cộng 7 Tiers :
- Uber: Pokémon quá mạnh để dùng trong trận đấu bình thường, thường là Legend.
- OU (OverUsed): Pokémon có stat mạnh, được sử dụng rất nhiều, dùng trong thi đấu thông thường.
- UU (UnderUsed): Pokémon không đủ mạnh để thi đấu trong OU, thường là vì stat, nhưng cũng có thể vì có Pokémon khác trong OU thay thế vai trò của nó nên số người dùng giảm, xuống UU. Những Pokémon như thế vẫn có thể dùng thi đấu trong OU.
- BL (BorderLine): Pokémon quá mạnh để thi đấu trong UU nhưng chưa đủ để thi đấu trong OU.
- NU (NeverUsed): Pokémon quá yếu đến mức không thể dùng thi đấu kể cả trong UU.
- Limbo: Pokémon chưa được xếp tier.
- NFE (Not Fully Evolved): Pokémon chưa tiến hóa đầy đủ.
- LỐI ĐÁNH TRONG BATTLE :
- Offense (tấn công): Team thường có 5-6 sweeper, mục đích “đánh nhanh thắng nhanh” trước khi đối phương có thể phản công. Hyper Offense (“Tấn công toàn diện”) là một loại team thường gặp.
- Stall (trì hoãn) cũng không phải hiếm, loại team này thường dựa vào entry hazard hay status để hạ đối phương dần dần, thường có một hoặc hai PHazer trong team. Pokémon đảm nhiệm vai trò chính trong Stall team gọi là Staller. Các Pokémon này thường có chỉ số phòng thủ cao để có thể vừa chịu đòn vừa set up trước đối phương.
- Balance (cân bằng): Team không dựa vào bất kì Pokémon nào, cũng không theo Offense hay Stall. Thường trộn lẫn sweeper, staller với tank và wall, tập trung khắc phục điểm yếu cho nhau.
- VAI TRÒ CỦA POKEMON TRONG BATTLE :
- Sweeper (Attacker): (Sweep trong tiếng Anh là càn quét, chỉ việc đánh bay team đối phương) Chỉ các Pokémon có chỉ số tấn công cao và tốc độ khá, gây sát thương là chủ yếu. Có thể mang theo move tăng stat để tấn công hiệu quả hơn như Swords Dance, Dragon Dance hay Nasty Plot. Hold các item tăng khả năng sweep như Life Orb, Choice. Chia ra ba loại là Physical Sweeper (nếu Pokémon có stat Attack cao), Special Sweeper (nếu Special Attack cao), hay Mixed Sweeper (cả Attack và Special Attack đều cao).
- Staller (stall – trì hoãn, ngăn cản) Pokémon có chỉ số Defence, Special Defence và HP khá, thường mang theo mình move gây status, rải entry hazard và move hồi phục để đối phương chết dần bằng sát thương gián tiếp.
- Wall / Sponge : Pokémon có HP và Defence rất cao, dùng để chặn đòn đánh của đối phương. Để wall hiệu quả cần có move hồi phục như Recover, Softboiled, hay kết hợp Wish-Protect. Đôi khi có thể mang move tăng stat như Amnesia, Iron Defence... Có hai loại là Physical Wall (nếu Pokémon có Defence cao) hay Special Wall (nếu có Sp.Def cao).
- Supporter: Pokémon dùng các move không gây damage như Reflect, Light Screen, Safeguard, Wish... để hỗ trợ đồng đội.
- Lead : Pokémon đứng đầu trong một team, thường có speed cao, có ba mục đích: rải entry hazard trong khi ngăn chặn đối phương rải entry hazard với Taunt, và tấn công lead đối phương. Vì stat phòng thủ thường rất yếu nên Lead thường hold Focus Sash.
- Suicide Lead : như tên gọi, đây là loại lead có giữ Explosion hay có stat phòng thủ đặc biệt yếu, khi HP thấp hoặc gặp Wall có thể Explosion hay chỉ đơn giản là set up, taunt và giết lead đối phương rồi chết
- Anti-Lead: Pokémon được thiết kế để chống lại các lead thông thường, có speed cao tương đương hay hơn lead. Một kiểu Anti-Lead phổ biến là dùng Fake Out để làm Focus Sash mất tác dụng rồi đánh trước với một Super effective move.
- Tank : chỉ Pokémon có chỉ số Defence hay Special Defence khá, vừa có thể đỡ đòn vừa có thể gây thiệt hại nặng cho đối phương bằng chỉ số tấn công khá cao. Có thể mang move boost stat như Calm Mind, Curse...
- Cleric / Aromatherapist : Pokémon sử dụng Heal Bell hay Aromatherapy để phục hồi status.
- Hazer: Pokémon có move Haze để hóa giải mọi stat boost của Pokémon đối phương hay stat drop của chính nó.
- Pseudo-Hazer (PHazer) / Shuffler: Pokémon dùng các move bắt đối phương phải switch để mất mọi stat boost và nhận residual damage, như Roar, Whirlwind, Yawn, Perish Song.
- Screener / Pseudo Passer: Pokémon dùng Reflect Light Screen hay Safeguard để hỗ trợ team. Pokémon có cả Light Screen và Reflect gọi là Dual Screener.
- Baton Passer: Pokémon có move boost stat, và có Baton Pass để chuyển stat boost đó cho đồng đội. Việc nhiều Pokémon trong team dùng Baton Pass để boost nhiều stat gọi là Baton Pass Chain.
- Sub Passer: Passer kết hợp với Substitute để boost stat an toàn hơn, và khi Baton Pass thì Substitute cũng sẽ được Pass theo. SubPasser thường là Pokémon có type ít điểm yếu và HP cao để Substitute cũng có type và HP như thế.
- Wish Passer: Khác với Baton Passer, Pokémon loại này dùng Wish rồi switch ra Pokémon khác để Pokémon đó được hồi 50% HP. Thường dùng để hỗ trợ các sweeper không có khả năng tự phục hồi.
- Decoy / Death Fodder: Một Pokémon còn ít HP hay yếu trước Pokémon đối phương, thường dùng để làm yếu Pokémon đối phương, hi sinh và cho đồng đội switch vào mà không phải hứng đòn đánh như switch bình thường.
- Trapper: Pokémon có ability hoặc move có thể chặn đối phương switch, thường là Pokémon mà cả team khó có thể chống cự. Có thể kết hợp với Revenge Killer, một ví dụ điển hình là Magnezone = với ability Magnet Pull để trap các Pokémon hệ Steel.
- Rapid Spinner (Spinner): Pokémon học được Rapid Spin và dùng nó để loại bỏ mọi entry hazard đối phương đặt ra.
- Spinblocker: Pokémon hệ Ghost để ngăn chặn Spinner loại bỏ entry hazard, đồng thời có thể KO nó.
- Glass Cannon: Những Pokémon có stat tấn công tuyệt vời nhưng phòng thủ lại quá tệ, có thể bị KO bởi tank.
- Wallbreaker: Pokémon có stat tấn công cao, thường là cả hai stat physical và special. Những Pokémon này có vai trò tiêu diệt các wall hơn là một Mixed sweeper.
- Tricker: Pokémon học được move Trick, dùng nó để đổi hold item có tác dụng xấu lên đối phương, ví dụ trick một Choice Scarf lên một wall hay supporter. Pokémon trick Choice Band gọi là TrickBander, trick Macho Brace gọi là TrickBracer.
- Choice User: Pokémon hold các Choice Item để tăng khả năng sweep trong khi chỉ được sử dụng một move. Pokémon hold Choice Band gọi là Choice Bander, hold Choice Specs là Specs Wearer và hold Choice Scarf gọi là Scarf Wearer (hay gọi tắt là Scarfer).
- Annoyer: Pokémon thường dùng để làm đối phương không thể đánh bằng Thunder Wave, Encore, Confuse Ray, move có tỉ lệ flinch cao kết hợp Serene Grace, vân vân... và có thể KO đối phương theo cách này. Serene Grace khiến Togekiss là một Annoyer phổ biến nhất trong PRO.
- Seeder: Một kiểu Annoyer khác dựa vào Leech Seed, thường bắt đối phương phải switch và nhận luôn residual damage. Tuy nhiên SubSeeder hiệu quả hơn.
- Spiker: Pokémon sử dụng Spikes, Toxic Spikes và Stealth Rock để rải entry hazard lên đối phương, thường kết hợp với PHazer để đối phương liên tiếp nhận damage do những entry hazard này.
- Taunter: Pokémon có move Taunt, dùng để ngăn chặn Pokémon đối phương set up hay rải entry hazard, cũng như chặn đứng các Annoyer.
- Utility: Pokémon kết hợp của Spinner, Phazer và Pseudo Passer. Chúng cũng khá là hữu ích trong game khi bạn không thể nhét nổi cả ba loại Pokémon trên vào team.
** Kết luận : bài viết này chủ yếu để giải đáp thắc mắc của các bạn không biết các thuật ngữ trong Pokemon mà mình thường dùng trong các bài chuyên mục phân tích pokemon, cũng như trong quá trình battle pokemon.
*** KHUYẾN KHÍCH MỌI NGƯỜI ĐỌC NHỮNG BÀI VỀ " CHUYÊN MỤC NHỮNG ĐIỀU CHƯA BIẾT " NÀY ĐỂ ÍT NHIỀU SẼ GIÚP BẠN DỄ DÀNG HƠN TRONG VIỆC BATTLE CŨNG NHƯ XÂY DỰNG ĐỘI HÌNH SAU NÀY.
*************************************************************************
Lads Amiably - Pokemon Revolution Online
**************************************************************************
*Nguồn lớp học pokemon - google *
0 nhận xét:
Đăng nhận xét